Trong môi trường y tế, đặc biệt là ngành IVF, điều dưỡng và nữ hộ sinh là một trong những đối tượng thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ stress.

Stress ở bộ phận điều dưỡng và nữ hộ sinh tại các trung tâm IVF đến từ đâu?

Ngoài những stress đến từ những sự kiện xảy ra trong cuộc đời một người, từ sự mất cân bằng về mặt sức khỏe thể chất, đến từ việc ăn uống, ngủ nghỉ, mang tính cá nhân, thì một trong những yếu tố gây ra stress trong cuộc sống, mà chúng ta thường không để tâm đến đó chính là yếu tố gây stress đến từ sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh.

Tâm trạng, tinh thần của chúng ta có thể sẽ bị ảnh hưởng nếu như xung quanh ta có nhiều người đang bị căng thẳng, khi đó cảm xúc và hành vi của chúng ta sẽ vô tình bị tác động.

Môi trường đó có thể là môi trường làm việc, trong đó có cả công việc hằng ngày của chúng ta. Một thống kê được báo cáo năm 2015 của Viện sức khỏe tinh thần của Mỹ cho biết, trong thang điểm 10 thì mức độ căng thẳng của người dân Mỹ rơi vào mức 4.9 – 5.1, trong đó một trong những nguyên nhân chính được nói đến đó là công việc.

Trong môi trường y tế, đặc biệt là ngành IVF, điều dưỡng và nữ hộ sinh là một trong những đối tượng thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ stress, bởi họ thường xuyên tiếp xúc với những người bị căng thẳng, là các bệnh nhân, các cặp vợ chồng lo lắng, buồn bã về chuyện hiếm muộn.

Bên cạnh đó, các áp lực trong công việc, thực hiện quá nhiều tác vụ trong ngày, quá tải về số lượng công việc, công việc liên tục quay cuồng từ quản lý hồ sơ giấy tờ, nhắc hẹn, tiêm thuốc, hỗ trợ thủ thuật chọc hút, chuyển phôi, chăm sóc bệnh nhân trước và sau thủ thuật, cũng như những nhu cầu được đáp ứng, cải tiến về điều kiện làm việc v.v…đã góp phần làm thúc đẩy tình trạng stress cho nữ hộ sinh và điều dưỡng ngành IVF.

Một bài báo cáo của bác sĩ Hồ Mạnh Tường trong năm 2018, trên tạp chí Fertility & Sterility cũng có nhắc đến tình trạng stress của nhân viên y tế ngành IVF, kết luận của bài báo cáo cho thấy, đội ngũ y tá, nữ hộ sinh là nhóm có tỉ lệ stress cao hơn các nhóm còn lại trong ngành.

Tất cả các yếu tố trên cho thấy tình hình stress trong đội ngũ nữ hộ sinh và điều dưỡng ngành IVF là có tồn tại và đang diễn ra.

Làm thế nào để điều dưỡng và nữ hộ sinh đang hoạt động trong lĩnh vực IVF giảm stress?

Nhắc đến stress, trong chúng ta ai cũng hiểu rõ tác động của stress ảnh hưởng ra sao đến mỗi người,  trong cuộc sống và sinh hoạt, như giảm sút về sức khỏe thể chất, suy nhược thần kinh, giảm năng suất công việc, và giảm cảm xúc hạnh phúc trong công việc cũng như cuộc sống. Về lâu dài, stress khiến chúng ta dễ mắc phải các bệnh về tim mạch, và hệ miễn dịch.

Trong bài viết này, Intesco gửi đến khách hàng của mình là nữ hộ sinh và điều dưỡng đang hoạt động trong lĩnh vực IVF, mẹo để có thể giảm stress ngay, có thể thực hành thường xuyên, bất cứ lúc nào.

Đây là một trong những hướng dẫn đơn giản đến từ Phó giáo sư Lois C. Howland tại Đại học San Diego, giáo viên cao cấp tại Trung tâm Chánh niệm tại Đại học California, San Diego đã mang lại hiệu quả cho nhiều y tá tại Mỹ.

“Hãy dành ra một ít thời gian để thực hiện, tầm 10 phút một ngày để thực hành” – Giáo sư chia sẻ

1. Cảm nhận hơi thở của chính bạn

Chỉ cần một vài phút, tập trung vào nhịp thở. Chú ý đến cảm giác của hơi thở khi nó đi vào và ra khỏi cơ thể bạn. Phương pháp giúp làm chậm hoạt động trí óc của bạn và xây dựng khả năng tập trung.

Hít thở chậm rãi, chú tâm trước khi bước vào phòng bệnh có thể kích hoạt hệ thống thần kinh phó giao cảm, gây ra “phản ứng thư giãn”, giúp bạn cảm thấy tập trung hơn và hiện diện đầy đủ hơn với bệnh nhân.

2. Chuyển tập trung vào trong cơ thể

Nếu tâm trí của bạn trở nên kích động khi tự phê bình, lo lắng và suy nghĩ tiêu cực, hãy tập trung vào các cảm giác vật lý của bàn chân khi chúng tựa vào sàn nhà hoặc các điểm tiếp xúc khác của cơ thể nơi chân tiếp xúc với các bề mặt khác.

Bạn có thể thực hành điều này để chú ý đến các cảm giác cơ thể, việc này có thể làm hầu như ở bất cứ đâu để giúp giải quyết tâm trí bị phân tâm của bạn.

3. Theo dõi sự vận động

Nâng cao nhận thức để vận động cơ thể, có thể bao gồm thư giãn nhẹ nhàng vào buổi sáng trong thời gian nghỉ ngơi trong ngày hoặc đi bộ dọc hành lang đến phòng bệnh nhân. Để ý những cảm giác vật lý của cơ thể bạn đang di chuyển hoặc sự kết nối của lòng bàn chân khi bạn đặt chân và nhấc lên khỏi sàn.

Hãy nhận biết sự tương tác phức tạp của các dây thần kinh, cơ, gân và xương để cho phép chuyển động diễn ra.

4. Chú ý đến từng hoạt động của ngày thường

Bạn có thể tập trung nhiều hơn vào các hoạt động thường ngày, chẳng hạn như đánh răng, đi tắm hoặc dắt chó đi dạo. Cố gắng chú ý và gây tò mò đối với hoạt động thường ngày như thể bạn đang làm lần đầu, khám phá nó bằng tất cả các giác quan (thị giác, khứu giác, âm thanh, xúc giác hoặc vị giác). Cảm nhận và cảm nhận. Bạn có thể khám phá ra điều gì đó mới.

Việc bỏ qua và làm ngơ với cảm giác stress, dồn ép stress chính là chất xúc tác tạo ra sự căng thẳng lâu dài. Hy vọng, những chia sẻ của Intesco sẽ giúp các đồng nghiệp đang là nữ hộ sinh, điều dưỡng hoạt động ngành IVF giảm thiểu được stress đến từ công việc của mình, mang lại hạnh phúc trong công việc và tăng năng suất làm việc hiệu quả cho trung tâm.

Xem thêm các bài viết khác

Biên tập: Trang Thanh Nhã – Intesco

Tham khảo: myamericannurse


Một bệnh nhân trong chu kỳ điều trị lần 1 tại một trung tâm, được kích thích buồng trứng và chỉ định trữ phôi toàn bộ. Sau một thời gian, bệnh nhân này quyết định chuyển phôi trữ, vì một lý do nào đó khách quan hay chủ quan, bệnh nhân này thực hiện theo dõi nội mạc tử cung trong chu kỳ FET tại một trung tâm khác.

Đó là một trong số nhiều trường hợp sẽ phát sinh hoạt động lưu chuyển mẫu giữa các trung tâm IVF với nhau, hỗ trợ nhau để giúp bệnh nhân hoàn thành chu kỳ điều trị một cách thuận lợi và an toàn.

Quy trình lưu chuyển mẫu giữa các trung tâm IVF là một quy trình đòi hỏi những yêu cầu và thủ tục giữa nhiều bên, như trung tâm lưu trữ, trung tâm nhận mẫu, và bệnh nhân. Các mẫu cần vận chuyển có thể là mẫu trứng, mẫu tinh trùng, hay mẫu phôi, mẫu mô.

ESHRE đề cập rằng:

Việc lưu chuyển các mẫu của bệnh nhân bao gồm trứng/tinh trùng/phôi và mô cần phải xác định rõ các bộ phận xuất mẫu và nhập mẫu, cũng như xác định loại mẫu và sự tương thích của nó để sử dụng trong quy trình lâm sàng.

Ví dụ như khi lưu chuyển phôi, cần phải quan tâm đó là phôi gì, giai đoạn phôi, các đánh giá phôi từ phía trung tâm xuất và phác đồ theo dõi nội mạc ở trung tâm nhập mẫu là gì, đối soát yêu cầu rõ ràng giữa đôi bên để đảm bảo trao và nhận chính xác.

Tại cả hai cơ sở, cơ sở nhập và cơ sở xuất, các tài liệu đi kèm theo và việc nhận dạng mẫu trong thiết bị lưu trữ mẫu phải được kiểm tra để tương ứng với hồ sơ bệnh nhân.

Đây là những điều vô cùng quan trọng phải được kiểm soát

Trong hệ thống quản lý trung tâm IVF – IMS của Intesco, với định hướng là một hệ thống quản lý đa trung tâm, các mẫu của bệnh nhân được quản lý đầy đủ mọi khía cạnh, có thể kể đến như:

  • Rõ ràng chi tiết trong nguồn gốc của trứng/tinh trùng/phôi của bệnh nhân
  • Có quy trình kiểm soát và truy xuất nhanh chóng đối với các mẫu của bệnh nhân lưu chuyển từ trung tâm này sang trung tâm khác

Hãy liên hệ Intesco để việc quản lý mẫu trong quá trình lưu chuyển giữa các trung tâm trở nên dễ dàng hơn.

  • Giờ làm việc: Thứ 2 đến Thứ 6
  • Thời gian : 8h – 17h30
  • Hỗ Trợ Kỹ Thuật: 24/7

NHỮNG LƯU Ý TRONG QUY TRÌNH LƯU CHUYỂN MẪU GIỮA CÁC TRUNG TÂM IVF

DÀNH CHO CẢ QUY TRÌNH LƯU CHUYỂN MẪU BỆNH NHÂN VÀ MẪU HIẾN TẶNG

 

Đầu tiên, trước khi bắt đầu:

  • Tạo ngay một mã nhận dạng duy nhất cho bệnh nhân / người hiến và quy trình hiến (đối với mẫu là mẫu hiến tặng)
  • Mã nhận dạng (ID) duy nhất này phải được gắn với tài liệu của bệnh nhân hoặc người hiến tặng mẫu.
  • Nếu được yêu cầu, hãy kiểm tra các biên bản đồng thuận, dữ liệu lâm sàng và các xét nghiệm huyết học cần thiết

Sau đó, tại phòng lab:

  • Nếu là mẫu hiến tặng, phải xác minh danh tính bệnh nhân/người hiến tặng tại mỗi lần hiến/tiếp nhận và tương hợp với mã nhận dạng duy nhất được tạo ra trước đó;
  • Dán nhãn rõ ràng và vĩnh viễn cho tất cả các dụng cụ chứa mẫu với mã nhận dạng duy nhất của bệnh nhân/người hiến và bổ sung đầy đủ, cụ thể các đặc tính của mẫu trứng/tinh trùng/hợp tử/phôi/mô
  • Chuẩn bị các tủ ấm, hoặc các khay nito lỏng để thuận tiện cho việc xác định các mô mẫu trong quá trình xuất và nhập tại các trung tâm
  • Cần phải có các bước double check suốt tất cả các khâu quan trọng
  • Ghi lại những dữ liệu quan trọng/người thực hiện/người đối chiếu/nơi xuất nhập/thời điểm xuất nhập từ đầu đến cuối/ thiết bị và vật tư sử dụng liên quan đến mẫu

Nếu như trung tâm chưa có một hệ thống quản lý lab IVF, trung tâm phải xác định rõ ràng một quy trình cụ thể về việc truy xuất mẫu, nhập mẫu trong lab, ghi cụ thể vào một sổ quản lý lưu trữ tại phòng lab IVF, sổ này phải được giữ cẩn thận, nếu có thể nên có những bản back up dữ liệu để đảm bảo thông tin được an toàn theo thời gian.

Các tài liệu, hồ sơ, sổ đăng ký và quy trình vận thực hành chuẩn hóa phải được xác định và đảm bảo đang thực hiện hiệu quả, hạn chế tối đa các rủi ro liên quan đến mẫu của bệnh nhân trong quá trình lưu chuyển.

Tại bước lưu chuyển mẫu:

  • Suốt quá trình nhập/xuất mẫu, cần phải đảm bảo rằng các bên liên quan và nếu có các bên thứ ba thì đều phải được xác định và ghi nhận rõ ràng cụ thể dưới mọi hình thức;
  • Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên các thiết bị, dụng cụ chứa mẫu cần lưu chuyển

Để trọn vẹn trong quy trình thực hành lưu chuyển mẫu, ESHRE cũng luôn nhắc đến khâu Đào tạo nhân sự – các chuyên viên phôi học và Thiết lập các quy trình chuẩn vận hành phòng lab IVF, kiểm soát việc vận hành theo các quy trình đã thiết lập để giảm thiểu những sai sót có thể xảy ra.

Các nội dung hữu ích cho lab IVF:

Biên tập: Trang Thanh Nhã – Intesco

Tham khảo: Eshre Guideline about IVF laboratory 2015

Thông tin liên hệ Intesco

TP Hồ Chí Minh

Địa chỉ      :   A44 Nguyễn Trãi, p.Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Email        :   contact_us@intesco.com.vn
Tel            :   +84 (28) 39 204 735  – Fax  :   +84 (28) 39 204 736
Website    :   www.ivf.com.vn
MST          :   0302854791

TP Hà Nội

Email        :   contact_us@intesco.com.vn
Tel             :   093 248 7777
Website    :   www.ivf.com.vn

Tất cả các hoạt động tại một trung tâm hỗ trợ sinh sản đều có liên quan đến việc thao tác và xử lý với các sinh phẩm, và chúng ta sẽ không khỏi quan tâm đến nguy cơ truyền bệnh trong quá trình tiếp xúc với sinh phẩm, sự lây nhiễm chéo từ các sinh phẩm của bệnh nhân cho nhân viên trong suốt quá trình làm việc và trong suốt các khâu từ lâm sàng đến trong lab IVF.

Hầu hết các trung tâm IVF đều rất tuân thủ các quy trình an toàn bệnh viện, an toàn phòng thí nghiệm, tuy nhiên sự nhập tâm trong công việc, sự cống hiến hết mình trong công việc có thể khiến các anh chị đồng nghiệp quên mình.

Dù muốn hay không thì nguy cơ vẫn ở đó, các tác nhân lây nhiễm vẫn tồn tại.

Do đó, bài viết này Intesco điểm qua một số lưu ý trong an toàn lao động, và phòng ngừa lây nhiễm  chéo cho các anh chị đang hoạt động trong lĩnh vực IVF như một sự quan tâm đến khách hàng của Intesco.

Các lưu ý quan trọng trong phòng ngừa các tác nhân lây nhiễm tại trung tâm IVF

THIẾT LẬP RÕ RÀNG QUY TRÌNH AN TOÀN TRONG PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM

Cần thiết lập các thủ tục đầy đủ các bước để đảm bảo an toàn cho nhân sự và ngăn ngừa lây nhiễm chéo bằng cách tham khảo các quy trình về an toàn của châu Âu và tại từng quốc gia.

Bao gồm:

  1. Nên tiêm phòng cho tất cả nhân viên chống lại bệnh viêm gan B hoặc các bệnh do vi rút khác, đã có sẵn vắc xin.
  2. Bệnh nhân đến thăm khám phải được tầm soát các bệnh truyền nhiễm theo quy định của quốc gia và quốc tế.
  3. Nhân viên phải được thông báo khi một bệnh nhân dương tính với virus được điều trị và nhận thức được các rủi ro khi xử lý các sinh phẩm bị nhiễm bệnh.
  4. Cần có SOP để quản lý các trường hợp có thể xảy ra nhiễm trùng. Ví dụ: Vết thương do kim tiêm.

NGHIÊM NGẶT TUÂN THỦ CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CÓ DƯƠNG TÍNH VỚI VIRUS

Để đảm bảo các biện pháp an toàn đầy đủ, việc điều trị bệnh nhân dương tính với virus (nếu có) chỉ nên được thực hiện trong các phòng xét nghiệm IVF với các khu vực và thiết bị, vật tư tiêu hao chuyên dụng.

Ngoài ra, các phương pháp điều trị bệnh nhân như vậy có thể được phân bổ vào các khoảng thời gian cụ thể, riêng biệt, miễn là việc xử lý các sinh phẩm của họ phải thực hiện ngay sau đó, phải khử trùng kỹ lưỡng các khu vực, cũng như các thiết bị, vật tư tiêu hao được phân bổ riêng rẽ.

Việc tuân thủ nghiêm ngặt này, không chỉ đảm bảo an toàn cho chính người thao tác trực tiếp mà còn đảm bảo được an toàn cho tất cả những bệnh nhân khác đang điều trị tại trung tâm IVF.

SÀNG LỌC VÀ LÀM ĐÚNG THỨ TỰ CỦA QUY TRÌNH SÀNG LỌC CÁC SINH PHẨM TRƯỚC KHI CHUYỂN ĐẾN LAB IVF

Bất cứ khi nào sinh phẩm được nhập vào phòng thí nghiệm IVF từ một phòng khám khác, cần có kết quả sàng lọc đầy đủ trước.

Module Xét nghiệm của Hệ thống quản lý trung tâm IVF tại Intesco đang làm rất tốt  điều này.

Tất cả các chỉ định xét nghiệm, kết quả xét nghiệm và khám cận lâm sàng đều được hệ thống quản lý chi tiết, kết hợp các chức năng cảnh báo giúp ngăn chặn sớm, tăng cường bảo vệ an toàn cho nhân viên và trung tâm IVF

Nếu bất kỳ sinh phẩm nào được vận chuyển dương tính với virus, như các mẫu trữ, có thể cần chuẩn bị thùng vận chuyể ni tơ lỏng chuyên dụng và riêng biệt, theo các quy định của châu Âu và quốc gia. Nếu chưa có các quy định này, cần phải thiết lập ngay.

Xem thêm

Hy vọng những nội dụng từ Intesco sẽ giúp các anh chị đồng nghiệp đang thực hành tại các trung tâm IVF an tâm hơn cho chính mình, để tập trung cho sứ mệnh mang đến niềm vui đến các gia đình hiếm muộn.

Biên tập: Trang Thanh Nhã – Intesco

Tham khảo: Eshre Guideline 2015

Thông tin liên hệ Intesco

TP Hồ Chí Minh

Địa chỉ      :   A44 Nguyễn Trãi, p.Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Email        :   contact_us@intesco.com.vn
Tel            :   +84 (28) 39 204 735  – Fax  :   +84 (28) 39 204 736
Website    :   www.ivf.com.vn
MST          :   0302854791

TP Hà Nội

Email        :   contact_us@intesco.com.vn
Tel             :   093 248 7777
Website    :   www.ivf.com.vn

Trong lĩnh vực IVF – Thụ tinh trong ống nghiệm, ESHRE – viết tắt của Hiệp hội sinh sản và và phôi học châu Âu, thành lập năm 1984, được xem là một tổ chức uy tín nhất về IVF trên toàn thế giới với các hội nghị thường niên, và hội nghị chuyên ngành mang lại nhiều kiến thức bổ ích, nơi hội tụ của các chuyên gia đến từ nhiều quốc gia đang thực hành IVF. Một tiêu chuẩn của ESHRE khi được đưa ra, đến từ sự đồng thuận qua nhiều phiên làm việc, của nhiều chuyên gia dày dặn kinh nghiệm tại các trung tâm, bệnh viện, và các phòng lab nuôi cấy IVF trên toàn thế giới.

Nhận thấy tầm quan trọng và kiến thức hữu ích đến từ Bộ Tài liệu Hướng dẫn của ESHRE, và cho rằng đây là những điều có thể giúp ích cho cho các trung tâm IVF tại Việt Nam nói chung, và các khách hàng của Intesco nói riêng. Chúng tôi lược dẫn những nội dung này, gửi đến các anh chị đang thực hành tại các trung tâm IVF để tham khảo.

eshre-hướng-dẫn-thiết-kế-lab-ivf-hiệu-quả-intescoHƯỚNG DẪN TỪ ESHRE: TIÊU CHUẨN 1 LAB IVF

Về mặt thiết kế phòng lab IVF

Theo ESHRE, phòng lab IVF phải có đầy đủ chức năng để giảm thiểu bất kỳ tác động gây hại nào đến các tế bào sinh sản và đảm bảo việc thực hiện hiệu quả các quy trình tại lab. Lab IVF phải liền kề với phòng thủ thuật, nơi thực hiện các thao tác lâm sàng.

Khi bắt đầu vận hành một lab IVF, cần xem xét cập nhật những thông tin gần đây nhất về cơ sở vật chất, thiết bị và quy trình lab. Chú ý để mang đến sự thoải mái cho người làm việc tại lab, để cung cấp một môi trường an toàn, giảm thiểu nguy cơ mất tập trung, mệt mỏi mà từ đó sẽ dẫn đến sai sót trong khi làm việc gây ảnh hưởng đến trung tâm.

Áp dụng các quy định các yêu cầu về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp tại địa phương, quốc gia và châu Âu, bao gồm cả quy định chiều cao băng ghế, chuẩn bị ghế có thể điều chỉnh độ cao, có khoảng không gian làm việc phù hợp cho từng người, để ý chiều cao tầm mắt của kính hiển vi, không gian và bề mặt thao tác để làm việc có hiệu quả, môi trường đủ ánh sáng và có điều hòa không khí với nhiệt độ và độ ẩm được kiểm soát.

Cụ thể tiêu chuẩn như sau:

  1. Vật liệu được sử dụng trong việc xây dựng, sơn, làm sàn phòng thí nghiệm IVF và đồ nội thất phải phù hợp với tiêu chuẩn phòng sạch, tối thiểu được mức giải phóng VOCs và các độc tố gây hại đến phôi
  2. Thiết kế của phòng lab nên đảm bảo sao cho quy trình làm việc tối ưu về khoảng cách giữa các không gian làm việc của người thao tác, trong suốt quá trình thao tác với các tế bào trứng/tinh trùng/phôi
  3. Phòng lab nên hạn chế việc tiếp cận, chỉ dành cho những người có nhiệm vụ.
  4. Cần có một hệ thống hệ thống để nhân viên và các vật liệu được vệ sinh sạch sẽ trước khi đưa vào phòng thí nghiệm.
  5. Phòng thay quần áo phải tách biệt với phòng thí nghiệm.
  6. Các phương tiện rửa tay nên được đặt bên ngoài phòng thí nghiệm.
  7. Ngăn cách phòng làm việc hành chính đặt bên ngoài và ngăn cách với phòng thí nghiệm,
  8. Cần có một không gian trong phòng thí nghiệm như tủ hood để phục vụ cho việc hút các chất cố định mùi như vecni, chất phủ sơn, hay các hóa chất độc hại từ nhựa và bao bì
  9. Khu vực làm sạch và khử trùng vật liệu (nếu có) phải tách biệt với phòng thí nghiệm.

Về trang bị các Thiết bị phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn của ESHRE

Theo Bộ tiêu chuẩn của ESHRE, một phòng lab IVF cần chuẩn bị các trang thiết bị phù hợp các tiêu chí sau:

  • Phòng thí nghiệm cần có tất cả các vật dụng cần thiết cho IVF, với số lượng phù hợp với khối lượng công việc.
  • Số lượng tủ ấm rất quan trọng và phải dựa trên số chu kỳ và thời gian nuôi cấy phôi. Các giao tử và phôi phải được phân bố thuận tiện trong tủ ấm để giảm thiểu tối đa nhất có thể việc mở cửa tủ.

“Tủ cấy Benchtop IVFtech Incubator tại Intesco với nhiều tính năng đáp ứng tiêu chí đảm bảo ổn định nhiệt độ trong quá trình nuôi cấy, mang lại sự linh hoạt và sự tiện lợi tuyệt vời cho người sử dụng. Nhỏ hơn, an toàn hơn và được cá nhân hóa hơn bất kỳ tủ cấy nào có trên thị trường hiện nay. Hệ thống cung cấp khí riêng lẽ cho từng buồng nuôi tạo nên một môi trường nuôi cấy an toàn cho sự phát triển của phôi. Nhiệt độ cũng được kiểm soát  độc lập ở mỗi buồng nuôi với độ chính xác ± 0.1 ℃”

  • Trang thiết bị phải đầy đủ cho công việc tối ưu của phòng thí nghiệm, dễ khử trùng và dễ để giữ cho sạch sẽ để tránh nhiễm bẩn.
  • Tất cả các thiết bị phải được công nhận trước hết là phù hợp đối tượng sử dụng, việc có phù hợp hay không đến từ việc thiết bị đó đã được chuẩn hóa bằng các dụng cụ đo đạc được hiệu chuẩn. Thiết bị tốt nhất là nên được dán nhãn CE – nhãn chứng nhận cho một sản phẩm đạt chuẩn đến từ liên minh châu Âu
  • Các chai chứa khí phải được đặt bên ngoài phòng thí nghiệm. Cần có hệ thống thay tự động và dự trữ khí để thay thế ngay lập tức để đảm bảo an toàn cho hoạt động của lab. Khuyến khích sử dụng khí có độ tinh khiết cao và các bộ lọc HEPA và lọc VOC trong hệ thống ống lưu thông khí như CODA inline.
  • Việc kiểm tra, hiệu chuẩn, bảo trì và sửa chữa thiết bị đều phải được lập thành văn bản và lưu trữ hồ sơ để theo dõi
  • Cần lắp đặt các thiết bị gia nhiệt (heating device) để duy trì nhiệt độ của môi trường làm việc với các giao tử trong suốt quá trình thao tác và xử lý mẫu, như buồng thao tác (IVF Chamber), tủ thao tác (IVFTech), tấm gia nhiệt cho kính ICSI. IVF-chamber-unica-intescoIVF Chamber Unica đang được cung cấp tại Intesco. Xem chi tiết ⇐
  • Phải xác định và ghi nhận lại tất cả các thông số đo lường của hệ thống thiết bị. Nếu các thông số đo lường nằm ngoài phạm vi chấp nhận, cần tiến hành hiệu chỉnh và xác định ảnh hưởng của thông số ngoài phạm vi đó.
  • Đối với mọi hạng mục của thiết bị, cần có hướng dẫn sử dụng chi tiết và các hướng dẫn ngắn gọn đặt ở dễ lấy nếu cần.
  • Thiết bị đang bị trục trặc phải được dán nhãn là “Không sử dụng” để tránh việc nhầm lẫn.
  • Các hạng mục thiết bị quan trọng, bao gồm cả tủ cấy và các tủ bảo quản lạnh, phải được theo dõi liên tục và trang bị hệ thống báo động.
  • Phải có hệ thống điện dự phòng khẩn cấp, tự động cho tất cả các thiết bị quan trọng. Ví dụ như các UPS tích trữ điện, cần phải luôn được chuẩn bị trong lab.

Intesco gợi ý đến quý khách hàng thêm bài viết về Phương án xử lý nồng độ VOCs để đảm bảo chất lượng không khí cho lab IVF 

Các phương tiện, dụng cụ sử dụng trong hoạt động bảo quản lạnh

Bao gồm các điều quy định và cân nhắc như:

  • Các thiết bị và dụng cụ dùng cho hoạt động bảo quản lạnh  phải được bố trí hợp lý và an toàn bên ngoài nhưng gần phòng thí nghiệm và có thể nhìn thấy từ bên trong (ví dụ qua cửa sổ, máy ảnh) vì lý do an toàn.
  • Cần lắp đặt hệ thống thông gió thích hợp và báo động nồng độ oxy thấp. Khuyến nghị dùng báo động cá nhân về nồng độ ôxy thấp như một biện pháp an ninh bổ sung.
  • Các cryotank, thùng trữ lạnh phải được theo dõi liên tục và được trang bị hệ thống cảnh báo, phát hiện bất kỳ nhiệt độ và/hoặc mức ni tơ lỏng (LN2) nằm ngoài phạm vi.
  • Nên sử dụng các thiết bị bảo vệ (ví dụ: kính, tấm che mặt, kính bảo hộ, tạp dề, giày dép) trong quá trình xử lý, thao tác với ni tơ lỏng
  • Tất cả nhân viên xử lý với ni tơ lỏng phải được đào tạo về các khía cạnh an toàn khi sử dụng

Những tiêu chí để có thể THIẾT KẾ 1 LAB IVF CHUẨN  THEO HƯỚNG DẪN CỦA ESHRE được trích lược từ Intesco, hy vọng sẽ có thể mang đến hữu ích cho các trung tâm IVF.

“Intesco thành lập từ những năm 2003, với 18 năm hoạt động, có có đội ngữ chuyên gia, với kinh nghiệm phục vụ nhiều trung tâm IVF tại Việt Nam như Từ Dũ, Phụ Sản Quốc Tế, Vạn Hạnh, An Sinh, Phụ sản Bình Dương, Hùng Vương, Trung ương Huế, Đa khoa Bình Định, Bệnh viện Bưu Điện, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Bệnh viện Phụ sản Trung ương.

Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn từ các khâu thiết kế đến trang bị các thiết bị phù hợp, cho quý khách hàng có nhu cầu tái thiết lại trung tâm IVF, hay xây sửa, nâng cấp hệ thống lab IVF.”

⇒ Liên hệ với Intesco qua:

Email: contact_us@intesco.com.vn

Điện thoại: 093 248 7777

Địa chỉ: A44 Nguyễn Trãi, p.Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP Hồ Chí Minh 

  • Vào tất cả các ngày Thứ hai đến Thứ sáu hàng tuần từ 8h đến 17h30
  • Với các Hỗ trợ kỹ thuật, đội ngũ Intesco hỗ trợ 24/7.

Biên tập: Trang Thanh Nhã – Intesco

Tham khảo: ESHRE – Guidelines for good practice in IVF laboratories (2015)

Continue reading →


Có nhiều người hiện tại đang gặp khó khăn trong việc mang thai, họ tìm đến các biện pháp hỗ trợ của y học để giúp họ có thể thụ thai, trong đó có thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Kỹ thuật này thực sự đến thời điểm này như là một giải pháp giúp thay đổi số phận cuộc đời của họ. Chúng ta không phủ nhận điều này, tuy nhiên tỉ lệ thành công chỉ khoảng 30%, tức là 10 trường hợp thực hiện thì sẽ giúp đậu thai 3 trường hợp.

Điều này đã tạo động lực cho một số nhà nghiên cứu tại Bệnh viện phụ nữ và Brigham cùng Bệnh viên đa khoa Massachusetts phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo nhằm mục tiêu cải tiến tỉ lệ thành công của IVF thông qua việc giúp các chuyên viên phôi học chọn lựa phôi một cách khách quan, tức không bị ảnh hưởng bởi con người mang tính chủ quan, để chọn ra những phôi có khả năng phát triển thành những em bé khỏe mạnh.

Họ đã thực hiện như thế nào?

Sử dụng hàng ngàn ví dụ hình ảnh phôi và trí tuệ nhân tạo học tập sâu (deep-learning AI), nhóm nghiên cứu đã phát triển được một hệ thống có khả năng phân biệt và nhận ra các phôi có tiềm năng thành công cao nhất, tốt hơn đáng kể so với 15 chuyên viên phôi học giàu kinh nghiệm đến từ 5 trung tâm hỗ trợ sinh sản khác nhau trên khắp nước Mỹ. Kết quả nghiên cứu của họ đã được công bố trên tạp chí eLife.

Chủ nhiệm nghiên cứu, tiến sĩ Hadi Shafiee thuộc phòng Kỹ thuật Y khoa chia sẻ:

“Chúng tôi có niềm tin rằng những hệ thống như thế này sẽ mang lại lợi ích rất nhiều cho những chuyên viên phôi học và cả bệnh nhân, bởi trong quá trình IVF, thử thách lớn nhất cho các chuyên viên phôi học chính là đưa ra quyết định sẽ chuyển phôi nào cho bệnh nhân.”

Hiện nay, các công cụ đang có để cho các chuyên viên phôi học sử dụng còn hạn chế và khá đắt đỏ, và hầu hết mọi người phải dựa vào kỹ năng quan sát và chuyên môn. Shafiee và đồng nghiệp của mình đang phát triển một công cụ hỗ trợ, có thể đánh giá được những hình ảnh chụp trên kính hiển vi truyền thống đang có tại trung tâm.

Đồng tác giả, tiến sĩ Charles Borman, Giám đốc phòng Lab IVF bệnh viện đa khoa Massachusetts cho biết:

“ Trong mỗi chu kỳ IVF, bệnh nhân của chúng tôi đối mặt với nhiều nguy cơ. Các chuyên viên phôi học đưa ra hàng tá quyết định quan trọng, ảnh hưởng đến thành công trong chu kỳ của bệnh nhân. Với sự hỗ trợ của hệ thống AI, đã giúp chuyên viên phôi học chọn lọc được các phôi mang lại kết quả đậu thai thành công tốt hơn nhiều so với trước đây”

Nhóm nghiên cứu đã huấn luyện hệ thống AI bằng cách sử dụng những hình ảnh phôi được chụp ở thời điểm 113 giờ sau khi thụ tinh. Trong số 742 phôi, hệ thống AI đạt độ chính xác 90% ở việc chọn lựa ra các phôi có chất lượng cao nhất.

Các nhà khảo sát đã thực hiện các đánh giá xa hơn hệ thống AI, trong việc phân biệt trong số phôi có chất lượng cao với số lượng nhiễm sắc thể bình thường, và thực hiện so sánh giữa hiệu suất đánh giá của hệ thống AI và hiệu suất của các chuyên viên phôi học được đào tạo. Kết quả, hệ thống đánh giá chính xác trong khoảng 75%, trong khi các chuyên viên phôi học là 67%.

Các tác giả cho biết trong giai đoạn hiện tại này, hệ thống chỉ dự định được sử dụng như một công cụ hỗ trợ các chuyên viên phôi học đưa ra các phán đoán trong quá trình lựa chọn phôi.

Manoj Kumar Kanakasabapathy, một trong các tác giả cho biết:

“ Hướng tiếp cận của chúng tôi đã cho thấy tiềm năng của hệ thống AI được sử dụng trong việc hỗ trợ các chuyên viên phôi học chọn lựa được phôi có tỉ lệ làm tổ cao nhất, đặc biệt là trong số các phôi có chất lượng cao”.

Nắm bắt được xu hướng của thế giới, đưa trí tuệ nhận tạo vào lĩnh vực IVF, Intesco có buổi tọa đàm online về việc áp dụng Trí tuệ nhân tạo vào Đánh giá chất lượng tinh dịch cùng các chuyên gia tại Việt Nam và thế giới. 

Kính mời các bác sĩ và chuyên viên phôi học quan tâm đón xem, hứa hẹn sẽ mang lại nhiều thông tin bổ ích. Chi tiết vui lòng xem tại Đây.

Biên tập: Trang Thanh Nhã – Intesco

Tham khảo:

Bormann, C.L., et al. (2020) Performance of a deep learning based neural network in the selection of human blastocysts for implantation. eLife. doi.org/10.7554/eLife.55301.

Tin cùng chuyên mục:

 

 

 


Nhận dạng bệnh nhân và xác định nguồn gốc tế bào (trứng, tinh trùng, phôi) của từng bệnh nhân là những khía cạnh quan trọng trong quá trình điều trị bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Việc quản lý bệnh nhân bằng các ID – Mã bệnh nhân, mỗi bệnh nhân cần phải có một mã, mỗi mẫu trứng, tinh trùng, phôi của từng bệnh nhân đều có một mã để xác định và theo dõi, phân biệt. Các vật liệu tiếp xúc với mẫu, như đĩa cấy, ống nghiệm, pipette cần được phân biệt, là những điều tiên quyết cần phải được quan tâm, như một điều bắt buộc đối với một trung tâm IVF, được ESHRE nhấn mạnh rất nhiều.

Theo ESHRE, mỗi lab IVF phải có một hệ thống quản lý hiệu quả và chính xác để xác định, theo dõi các mẫu trứng, tinh trùng, phôi một cách cụ thể trong mỗi bước của quy trình.

Để cung cấp cho các trung tâm IVF những thông tin giúp đảm bảo cho quy trình quản lý ID bệnh nhân, quy trình nhận diện bệnh nhân, các mẫu của bệnh nhân được diễn ra suôn sẻ, và nhịp nhàng, Intesco đã tổng hợp từ ESHRE những yêu cầu nên có tại các trung tâm IVF,

Chúng ta hãy cũng theo dõi,

Việc đầu tiên, đó là việc đào tạo riêng biệt cho tất cả thành viên phòng Lab về các quy trình xác định nguồn gốc quy trình nhận diện là một yêu cầu bắt buộc khi bắt đầu tham gia vào một trung tâm IVF, đào tạo người mới để hiểu rõ quy trình, nhắc lại cho người cũ để tránh các lỗi đến từ sự quen thuộc.

ESHRE quy định rõ, trước khi bắt đầu bất kỳ quy trình nào, phòng lab phải cung cấp mã nhận dạng duy nhất cho mỗi bệnh nhân, yêu cầu mã này phải tham chiếu rõ ràng và dễ dàng tra đến hồ sơ của bệnh nhân.

Đặc biệt, mỗi chu kỳ điều trị phải được gắn một mã duy nhất.

Thứ hai, các biên bản đồng thuận, thông tin lâm sàng và xét nghiệm máu,  tương ứng do bệnh nhân/người hiến thực hiện trước khi đến nhập viện điều trị phải được cung cấp cho nhân viên tại trung tâm IVF và những giấy tờ này, nên được lưu trữ lại kỹ càng.

Các quy trình liên quan đến việc xác định, quản lý mẫu bệnh nhân và thao tác với mẫu, phải được thiết lập cụ thể, rõ ràng trong phòng lab, có một hệ thống quản lý bằng mã và kiểm tra,

Cụ thể đảm bảo các chi tiết sau:

  1. Xác minh trực tiếp danh tính bệnh nhân và sự tương hợp với mã nhận dạng duy nhất (ID) được đăng ký của họ ở từng bước quan trọng trong quy trình điều trị IVF. Yêu cầu bệnh nhân nên trực tiếp cung cấp thông tin nhận dạng của chính họ (ít nhất là họ tên và ngày sinh) trước khi thu nhận hoặc thực hiện các quy trình IVF/chuyển phôi.
  2. Tất cả các vật chứa mẫu bệnh nhân phải được dán nhãn, phân biệt rõ ràng và vĩnh viễn với mã nhận dạng duy nhất của bệnh nhân suốt trong chu kỳ điều trị và ngày điều trị.
  3. Mẫu từ các bệnh nhân khác nhau không được xử lý đồng thời trong cùng một khu vực thao tác, cần phải tách biệt.
  4. Cần tổ chức hệ thống tủ ấm và hệ thống trữ lạnh để đảm bảo dễ dàng tiếp cận và xác định đúng mẫu của bệnh nhân trong đó.
  5. Trong các bước quan trọng như: (chẳng hạn như lần đầu tiên xác định mẫu bệnh nhân, mỗi khi chuyển mẫu bệnh nhân từ vật chứa này sang vật chứa khác và đến đích cuối cùng, ví dụ như chuyển phôi vào buồng tử cung, trữ lạnh) cần có sự kiểm tra kỹ lưỡng bởi người thứ hai (nhân chứng) – double check và/hoặc bằng một hệ thống nhận dạng điện tử.
  6. Sản phẩm sử dụng (vật tư tiêu hao, môi trường) và mẫu (VD: mẫu tinh trùng của người hiến, mẫu từ ngân hàng), được sử dụng với mẫu bệnh nhân phải truy xuất được nguồn gốc từ đâu, nơi sản xuất v.v…
  7. Ngày và giờ của mỗi thao tác và danh tính của tất cả người thực hiện và người kiểm tra đối chiếu phải được ghi lại trong suốt quá trình điều trị. Những hồ sơ này phải được lưu giữ trong một khoảng thời gian nhất định tùy theo luật pháp của Châu Âu và / hoặc quốc gia.
  8. Giao tử và phôi từ việc hiến tặng (hay từ ngân hàng mẫu) không phải từ chồng/vợ yêu cầu được mã hóa cụ thể cho những quốc gia được quy định theo Chỉ thị của Ủy ban Châu Âu (European Commission, 2006c) (được bổ sung vào năm 2016 của ESHRE)

Việt Nam đã có những hệ thống phần mềm giúp đảm bảo vận hành trơn tru cho quy trình quản lý bệnh nhân, quản lý mẫu bệnh nhân tại các trung tâm IVF ở Việt Nam, các hệ thống phần mềm này được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế người sử dụng tại Việt Nam và đi theo xu hướng tiếp cận như ESHRE hướng dẫn.

Một trong các hệ thống đang được sử dụng tại Việt Nam, có hệ thống IMS – hệ thống quản lý trung tâm IVF, được Intesco cung cấp,

Ở IMS, trung tâm IVF có thể tìm thấy những tính năng giúp hỗ trợ cho việc quản lý bệnh nhân ở trong từng chu kỳ bệnh nhân, dễ dàng truy xuất lại dữ liệu bệnh nhân ở các chu kỳ điều trị trước. Các mẫu của bệnh nhân được mã hóa bằng các ID riêng biệt từ trứng/tinh trùng/phôi, đi theo tiến trình của từng kỹ thuật điều trị.

Chúng tôi quan trọng sự hài lòng của khách hàng, vì thế các khách hàng được có thời gian trải nghiệm hệ thống IMS, trước khi quyết định sử dụng lâu dài, đồng thời, với tính tích hợp và điều chỉnh cao, Intesco còn hỗ trợ các tính năng tùy theo đặc thù của từng trung tâm, một đặc điểm được đánh giá cao từ các khách hàng đang sử dụng hệ thống IMS của Intesco.

Các anh chị đang thực hành trong lĩnh vực IVF, có quan tâm và muốn trải nghiệm hệ thống IMS, có thể liên hệ với Intesco tại đây

Thông tin giá trị khác:

Trang Thanh Nhã – Intesco

Tham khảo: Eshre Guideline 2015


American Society of Reproductive Medicine (ASRM) – Hiệp hội Y học sinh sản Hoa Kỳ năm 2020 đã có cuộc họp thường niên lần thứ 76. Điểm đặc biệt của năm nay phải kể đến đầu tiên, đó chính là diễn ra trên nền tảng online, tổ chức trực tuyến để thích ứng với tình hình dịch bệnh Covid-19.

Dù diễn ra online nhưng tinh thần của các báo cáo nghiên cứu, và các báo cáo viên diễn ra sôi nổi, đầy tính xây dựng với sự trình bày của nhiều chủ đề có tính mới và có ý nghĩa đáng chú ý.

Mời các bác sĩ, chuyên viên phôi học cùng các anh chị đang hoạt động trong lĩnh vực Hỗ trợ sinh sản hãy cùng Intesco cập nhật hoạt động của ASRM 2020 qua bài viết này, được trích lược nội dung từ Những Suy ngẫm và Phản hồi của các thành viên Vitrolife về các chủ đề tại ASRM 2020.

asrm-2020-1-virtual

NỘI DUNG CỦA ASRM 2020 QUA SUY NGẪM – PHẢN HỒI CỦA VITROLIFE

Continue reading →


Trước khi đi thăm khám, hầu hết các cặp vợ chồng hiếm muộn đều đặt rất nhiều câu hỏi và tìm kiếm câu trả lời trước khi đưa ra quyết định sẽ đến thăm khám tại đâu. Điều đó đồng nghĩa có rất nhiều yếu tố tác động đến quyết định trung tâm nào bệnh nhân sẽ chọn lựa.

3 Câu hỏi được tìm kiếm nhiều nhất của các bệnh nhân, đó là:

  • Điều trị hiếm muộn ở đâu tốt nhất?
  • Khám hiếm muộn bác sĩ nào?
  • Trung tâm A, B, C có tốt không?

Bệnh nhân quan tâm đến chất lượng của một trung tâm, thể hiện qua những điều họ quan sát và cảm nhận được.

“Làm thế nào để tôi kiểm tra được chất lượng của một trung tâm điều trị hiếm muộn?” 

Trong tất cả các trường hợp, chuẩn bị thành lập trung tâm, trung tâm mới vừa thành lập, hay trung tâm đã tồn tại trước đó. Việc tạo lập được niềm tin trong lòng bệnh nhân không những giúp trung tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển, cũng là điều kiện tiên quyết để dẫn đến tỉ lệ thành công trong quá trình điều trị. 

Bài viết này, Intesco sẽ tổng hợp 7 điều tác động đến bệnh nhân khi quyết định chọn thăm khám tại một trung tâm IVF 

1. Trang web của bệnh viện/trung tâm

Theo Tiến sĩ Tiến sĩ Claudia Mika – Giám đốc Cơ quan Kiểm định Temos International, chuyên cung cấp các Chứng nhận Chăm sóc sức khỏe sinh sản hiếm muộn, có trụ sở tại Đức, một cổng thông tin giao tiếp có thể tiếp cận được dễ dàng là điều không thể thiếu của một trung tâm dù là mới thành lập hay đã tồn tại lâu. Trong kỷ nguyên internet như hiện nay, chúng ta phải công nhận rằng ấn tượng đầu tiên là điều không nên đánh giá thấp

Một trang web xây dựng theo hướng thân thiện với khách hàng là điều nên làm. Đồng thời, thông tin minh bạch là điều quan trọng nhất, bao gồm các thông tin, dữ liệu về các dịch vụ trung tâm có cung cấp, chi phí (cả chi phí bổ sung nếu có), các gói dịch vụ mà trung tâm đang có, hay các dịch vụ hay đang sắp được triển khai. Những lời chứng thực của bệnh nhận là vô cùng hữu ích, tuy nhiên phải xác định rằng sẽ không thực hiện được ở các nước vì lý do pháp lý. Tiến sĩ gợi ý một cách hữu ích để truyền đạt thông tin về các hỗ trợ và dịch vụ là thông qua các mạng xã hội.

Ngoài ra, tiến sĩ Mika cũng có nhắc đến việc cảm nhận riêng của các bệnh nhân. Các bệnh nhân sẽ có thể quan sát và kiểm tra đánh giá một trung tâm thông qua những ấn tượng nhỏ được xem là tiêu chuẩn cao của riêng bệnh nhân như thái độ giao tiếp niềm nở, vui vẻ, tích cực, hoặc nhân viên có thể giao tiếp được bằng các ngôn ngữ khác

2. Các tuyên bố sứ mệnh – slogan của bệnh viện, trung tâm IVF

Điều các bệnh nhân tìm kiếm trong các tuyên bố sứ mệnh có thể là tính nhân văn của trung tâm, sự tôn trọng, sự quan tâm đến bệnh nhân từ trước trong và sau khi điều trị. Tuy nhiên, quan trọng là cách trung tâm giao tiếp với bệnh nhân và tác động đến cảm nhận bên trong của bệnh nhân. Các tuyên bố sứ mệnh nên được nêu rõ ràng trên trang web và các phương tiện truyền thông. Tuyên bố sứ mệnh tác động đến ấn tượng của bệnh nhân, sâu hơn là từ sứ mệnh sẽ định hướng đến phong thái và tôn chỉ của trung tâm.

3. Thời gian xử lý

Bên cạnh nên có một cổng thông tin dễ dàng tiếp cận, thì thời gian phản hồi của trung tâm, bệnh viện cũng là yếu tố tác động đến quyết định của bệnh nhân. Khoảng thời gian mà tiến sĩ Mika gọi là “Thời gian trôi”- tính từ lúc có sự tương tác đầu tiên đến buổi gặp mặt tiếp theo giữa bệnh nhân và trung tâm. Bệnh nhân sẽ có những đánh giá và cảm nhận của riêng họ thông qua việc họ có phải chờ đợi quá lâu để nhận được phản hồi; có ai liên lạc với bệnh nhân để tương tác với những thắc mắc của họ hay không; Bệnh viên hay trung tâm đó chỉ trả lời qua email hay có cá nhân trực tiếp liên hệ; Trung tâm có tư vấn về kế hoạch điều trị hay không; Trung tâm thông báo như thế nào đến bệnh nhân về ước tính chi phí điều trị, dịch vụ đi kèm, chi phí đi lại, vận chuyển, chỗ ở, trước và sau khi họ bắt đầu đi đến trung tâm… 

Có một điều chắc chắn rằng, sự lựa chọn sẽ được đưa ra chỉ khi nào bệnh nhân đã giải đáp hết các thắc mắc, với niềm tin đầy đủ và sự chuẩn bị sẵn sàng 100% từ phía bệnh nhân, thì mới có quyết định cuối cùng, chọn trung tâm IVF nào để khám và điều trị hiếm muộn.

4. Trình độ và kinh nghiệm của nhân viên tại trung tâm IVF

Niềm tin của bệnh nhân còn đến từ trình độ đào tạo và kinh nghiệm của đội ngũ y tế. Ngày nay, khi internet phát triển, các bệnh nhân trước khi tìm đến được một bác sĩ có chuyên môn, họ sẽ tham khảo những thông tin về bác sĩ từ các phương tiện thông tin đại chúng có thể tiếp cận, để chọn đúng y bác sĩ phù hợp với nhu cầu cá nhân và tiền sử bệnh của họ.

Trên tất cả, bệnh nhân là người hiểu rõ nhu cầu của họ, vì thế, hiển thị thông tin trên các trang web của trung tâm về trình độ chuyên môn, năng lực điều trị, kinh nghiệm điều trị của y bác sĩ, đặc biệt ngày nay bệnh nhân còn quan tâm đến các tuyên bố cá nhân của y bác sĩ đối với bệnh nhân, các nghiên cứu, đóng góp, vị trí của bác sĩ trong các tổ chức có uy tín làm cơ sở cho sự lựa chọn của mình.

Nếu như trước kia bệnh nhân chưa biết nhiều đến vai trò của chuyên viên phôi học – người nuôi phôi, thì giờ đây, bệnh nhân còn quan tâm đến trình độ và năng lực của họ, đặc biệt là người đứng đầu của lab IVF. Do đó, bệnh nhân ngoài việc thắc mắc về bác sĩ, còn thắc mắc về trình độ chuyên môn của chuyên viên phôi học khi họ xem thông tin trên web. Tìm kiếm một trung tâm có thiết bị công nghệ cao giúp được bệnh nhân tăng kết quả điều trị là điều bệnh nhân hoàn toàn tin tưởng và đang diễn ra hiện nay, tuy nhiên những người đứng sau các thiết bị tinh vi cũng là điều bệnh nhân quan tâm.

5. Các khía cạnh về công nghệ, kỹ thuật đang sử dụng tại bệnh viên, trung tâm IVF

Bệnh nhân luôn mong muốn biết được các công nghệ, kỹ thuật hiện có tại một trung tâm, điều này làm tăng khả năng lựa chọn của họ, giúp họ xác định được trung tâm có đáp ứng được mong đợi hay không. Các thiết bị, công nghệ đầy đủ, có thể phục vụ cho các kỹ thuật từ thấp đến cao luôn được bệnh nhân xem xét để phục vụ cho quá trình điều trị thuận lợi của họ. Các tiêu chuẩn về clean room – phòng sạch, quản trị chất lượng, an toàn bảo mật, quyền được quan sát quy trình thao tác, họ muốn biết điều gì xảy ra với những thứ họ cung cấp cho trung tâm, những điều này hiện nay đã trở nên phổ biến, bệnh nhân quan tâm và có nhu cầu tìm thấy các thông tin này, để họ tin tưởng trong quá trình đưa ra quyết định.

Xem thêm:

6. Khía cạnh lâm sàng

Song song với việc tìm kiểm các yếu tố về kỹ thuật, trình độ, thì khía cạnh kết quả lâm sàng lại là một điều bệnh nhân sẽ dễ tìm kiếm hơn. Trên thực tế, kết quả lâm sàng là điều mà các bệnh nhân tiềm năng quan tâm nhất khi nghiên cứu về các bệnh viên, trung tâm khám và điều trị hiếm muộn. Theo tiến sĩ Mika, bà cho rằng, câu hỏi được đặt ra là Liệu trung tâm có giải thích tỉ lệ thành công theo một một cách có thể hiểu được hay không cho bệnh nhân tiềm năng. 

Bệnh nhân luôn muốn nhận được thông tin này rõ ràng, khiến họ có thể hiểu được và truy vấn lại được nguyên nhân của họ – Điều này có nghĩa là trung tâm nên nêu rõ được cách tính tỉ lệ thành công cụ thể ra sao (trong chuyển phôi tươi, chuyển phôi trữ, chuyển nhiều phôi), hoặc nếu có liên quan đến các thông tin về thai sinh hóa, thai lâm sàng, thai sinh sống. Khi bệnh nhân được thấy các thông tin này và được giải thích cặn kẽ, sẽ giúp bệnh nhân hoàn toàn thuyết phục, tin tưởng vào trình độ và các yếu tố khác của một trung tâm. Bởi trong thực tế, hầu hết các bệnh nhân thường xuyên đặt câu hỏi về tỉ lệ thành công của họ hoặc khi nhận được kết quả, họ mong muốn có một giải thích cặn kỹ để họ có thể truy vấn về vấn đề của họ.

7. Các chứng nhận về chất lượng

Các chứng nhận từ một bên thứ ba trung lập. Các chứng nhận đạt chuẩn chất lượng dành cho các bệnh viên, trung tâm IVF.

Các chứng nhận phải đến từ các cơ quan công nhận nghiêm túc, các tiêu chuẩn được đưa ra trong chứng nhận phải được đưa ra từ các chuyên gia có kinh nghiệm,uy tín phát triển và thường xuyên xem xét điều chỉnh, được kiểm định bởi những chuyên gia y tế có qua đào tạo kiểm định, họ trực tiếp đến tham quan trung tâm, tư vấn và kiểm tra tại chỗ. Đồng thời, cơ quan kiểm định phải được ủy quyền từ bên thứ ba, như Hiệp hội quốc tế về chất lượng sức khỏe sinh sản, Các cơ quan chức năng có thẩm quyền quốc gia

Đó có thể là chứng chỉ ISO cho phòng thí nghiệm, chứng nhận của ESHRE, hay một chứng nhận về Xuất sắc trong chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản từ phía Temos International. Trong các chứng nhận này, các trung tâm sẽ phải đạt các tiêu chuẩn được đưa ra của chứng nhận như Tiêu chuẩn quản lý chất lượng lab, Hệ thống quản lý dữ liệu về thông tin bệnh nhân, theo dõi tiến trình điều trị; Bệnh án điện tử được áp dụng tại trung tâm.

Tại Intesco, chúng tôi hỗ trợ các trung tâm một bước dài trong tiến trình đạt được các tiêu chuẩn này, bằng cách cung cấp một hệ thống quản lý trung tâm IVF được tạo ra từ các chuyên gia có chuyên môn, có kinh nghiệm trong lĩnh vực, trực tiếp khảo sát từ thực tế nhu cầu hiện tại và tiếp thu xu hướng quốc tế hóa của các trung tâm.

Tóm lại, tiến sĩ Mika nhấn mạnh việc bệnh nhân quan tâm đến sự chuyên nghiệp trong dịch vụ điều trị y khoa, kỹ thuật của phòng lab, và cả việc kết hợp thiết bị công nghệ kỹ thuật cao vào các dịch vụ. Tất cả chúng, có phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân hay không, sẽ là yếu tố để bệnh nhân lựa chọn tại thời điểm quyết định – điều trị hiếm muộn ở trung tâm IVF nào.

Biên tập: Trang Thanh Nhã – Intesco

Tham khảo tại: myivfanswer.com

Continue reading →


Webinar :
???“Artificial Intelligence in Semen Analysis: The Dawn of a New Era” ???
? Trình bày : GS. Ashok AgarwalPGS. Lê Minh Tâm.
Xin mời quý đồng nghiệp là các bác sĩ lâm sàng, bác sĩ nam khoa, chuyên viên phôi học, chuyên viên nghiên cứu và nhân viên y tế quan tâm tham gia, thảo luận và chia sẻ.
⏱ Thời gian: 21:00 giờ thứ Năm (17/12/2020).
? Với sự hỗ trợ phối hợp 3 bên, INTESCO hy vọng sẽ mang đến những thông tin thật sự quý giá và bổ ích.

Môi trường tối ưu để nuôi cấy phôi là một yếu tố vô cùng quan trọng, bởi nó giúp đảm bảo cho khả năng sống sót của phôi, từ đó duy trì được kết quả đậu thai ổn định. Môi trường tối ưu này được tạo nên từ nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như chất lượng không khí, nhiệt độ, ánh sáng, đây được xem là những yếu tố có ảnh hưởng đến trứng và phôi. Trong đó, đặc biệt là chất lượng không khí, là một yếu tố thường hay bị bỏ qua, không được để ý đến một khi tỉ lệ mang thai bắt đầu có dấu hiệu giảm. Thực sự, chất lượng không khí là yếu tố cực kỳ đáng được quan tâm nếu như không nói đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của phôi, cũng như là thành công chung của cả quy trình IVF.

Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) rất có hại cho phôi.

VOC là gì

Ngoài các chất gây ô nhiễm ngoài trời như khí thải xe máy, khí thải xe hơi, thì còn có các chất gây ô nhiễm trong nhà, được biết đến như là VOCs (Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi), ví dụ như aldehyde và alcohol (cồn) là chất thường được tìm thấy trong lab IVF, bao gồm ethanol, isopropanol, formaldehyde, acetaldehyde, axetonitril, axeton, d-limonene và α-pinen.

VOC được giải phóng ra dưới dạng khí từ các vật liệu rắn và lỏng, là những vật liệu được sử dụng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện phòng lab (vật liệu làm sàn, các chất kết dính, sơn, chất để lấp các lỗ hổng, v.v.), các thiết bị phòng thí nghiệm, chất lỏng dùng để làm sạch, chất làm mát không khí, các đồ nội thất, mỹ phẩm, sáp wax sàn lab và khói thuốc lá, đó là một số chất, được kể tên ra đây.

VOC gây bất lợi cho quy trình thụ tinh ống nghiệm và sự phát triển của phôi. Ngoài ra, các phần tử bay lượn trong không khí dạng hạt như tế bào da, tóc, sợi vải, cũng là những nguyên nhân đáng để lo ngại vì vi sinh vật có thể bám vào các phần tử này.

Tại sao phải quản lý mức độ VOCs trong lab IVF

Đó là một yêu cầu bắt buộc

Việc sử dụng một hệ thống lọc không khí có thể lọc được cả các hạt trong không khí và VOC là điều bắt buộc trong một phòng lab IVF. Điều này đã được thể hiện trong bản đồng thuận Cairo về môi trường phòng lab IVF và chất lượng không khí được công bố vào tháng 6 năm 2018, đây là báo cáo của một buổi Expert Meeting trình bày kết quả từ buổi Expert Meeting quốc tế để nhằm thiết lập sự đồng thuận về các yêu cầu ở khía cạnh kỹ thuật và vận hành được khuyến nghị dành cho chất lượng không khí tại các phòng thí nghiệm ART (kỹ thuật hỗ trợ sinh sản) hiện đại.

Mang lại kết quả IVF cao khi giảm mức VOCs trong lab

Có hai trường hợp đã được công bố, một vào năm 2013 và một vào năm 2017, cho thấy các đánh giá lâm sàng liên quan đến IVF, cụ thể như tỷ lệ thụ tinh, phân chia phôi bào, tạo phôi nang và đậu thai, có thể được cải thiện bằng cách thực hiện các chiến lược giảm VOC. Thứ nhất, Khoudja và cộng sự (2013) đã bổ sung hệ thống lọc không khí nghiêm ngặt vào phòng thí nghiệm IVF của họ và quan sát thấy sự gia tăng đáng kể trong cả bốn thông số liên quan đến IVF trên . Trường hợp thứ hai, Agarwal và cộng sự (2017) thậm chí còn đi xa hơn, thay đổi đồ nội thất từ gỗ sang thép, sàn PVC thành epoxy và cồn thành dung dịch  của Oosafe. Hơn nữa, họ cấm nhân sự hút thuốc hoặc bôi nước hoa, xịt nước hoa, hoặc sử dụng mỹ phẩm trong phòng thí nghiệm và tránh các chất tẩy rửa dạng xịt, và chất tẩy rửa có gốc từ amoniac. Lắp kính Double-Shield để các phòng kín gió, ngăn không cho VOCs từ bên ngoài có điều kiện để làm ô nhiễm các phòng. Bằng cách tu sửa lại phòng thí nghiệm, họ đã tăng tỷ lệ hình thành phôi bào lên 18%, tỷ lệ mang thai thành công trên lâm sàng lên 10% và tỷ lệ sinh con sống của họ là 8%.

Ảnh hưởng của VOCs

Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là một kỹ thuật phổ biến được các trung tâm hỗ trợ sinh sản sử dụng để thụ tinh cho trứng của người hiến tặng và cấy chúng trở lại vào người mẹ. Ngoài việc thực hiện IVF, các trung tâm cũng thường xuyên lưu trữ trứng, tinh trùng và phôi. Ngặt nỗi, việc thao tác, kiểm soát và bảo quản các tế bào này bên ngoài cơ thể người đồng nghĩa với việc là chúng sẽ tiếp xúc với nhiều loại chất ô nhiễm trong không khí, bao gồm các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC), mà các các chất này thì lại rất có hại cho phôi.

Trong quá trình tăng trưởng và phát triển của phôi, VOCs gắn trực tiếp vào DNA và làm dừng sự phát triển của phôi,  có những nhận xét cho thấy rằng ô nhiễm không khí ở từng đợt có liên quan đến việc gia tăng sự phân mảnh DNA của tinh trùng người, khi mà không có những thay đổi khác gì về chất lượng tinh dịch ở các lần kiểm tra. Nhiều nghiên cứu cũng đã ghi nhận rằng một lượng nhỏ VOCs lưu thông trong không khí của lab IVF có thể có tác động bất lợi đến tỷ lệ mang thai. Phôi được coi là tế bào cực kỳ thích nghi, nhưng việc tiếp xúc với VOC vẫn có thể gây ra những thay đổi trong biểu hiện và điều hòa gen, bao gồm cả những thay đổi các dấu ấn di truyền trong gen, và do đó có thể ảnh hưởng đến kết quả của một quy trình IVF (Khoudja và cộng sự, 2013).

Để làm giảm ảnh hưởng của VOCs, nguyên nhân tác động đến tỉ lệ thai, các lab IVF có thể liên hệ ngay với đội ngũ của Intesco, để được tư vấn chiến lược phù hợp, để kiểm tra và làm giảm nồng độ VOC trong lab hiệu quả.

10 khía cạnh chúng ta cần cân nhắc, để quyết định chiến lược phù hợp xử lý tình trạng VOCs tăng cao tại lab IVF của mình

1.Bộ lọc HEPA và CODA

Phần lớn các chất gây ô nhiễm trong không khí xâm nhập vào phòng thí nghiệm có thể được loại bỏ bằng cách sử dụng bộ lọc không khí dạng hạt (HEPA) đạt chất lượng cao. Các bộ lọc này sẽ loại bỏ bất cứ thứ gì nhỏ đến 0,3 micro mét. Hệ thống lọc khí bằng than hoạt tính (CODA), CODA in-line, có thể được sử dụng cùng với bộ lọc HEPA để loại bỏ hydrocacbon khỏi tủ ấm, đường dẫn khí và tất cả các không gian làm việc, thao tác trong lab IVF.

2. Phân chia thành các phòng riêng biệt

Ngăn cách luồng không khí của phòng thí nghiệm IVF khỏi phòng thủ thuật bằng cửa sổ hai cánh có tấm đệm đặt giữa hai phòng, hay còn gọi là pass-box, để duy trì áp suất dương cần thiết, lọc không khí và ngăn sự di chuyển của VOC từ phòng này sang phòng khác. Việc tách tất cả các phòng khác khỏi phòng lab IVF, như phòng chứa các chai khí, phòng lưu trữ mẫu, phòng làm việc với giấy tờ, phòng họp và phòng chẩn đoán, tư vấn, cũng rất cần thiết để ngăn ngừa ô nhiễm cho lab.

3. Sử dụng sơn không chứa VOC

Sơn có thể chứa chất formaldehyde, nhưng nếu nồng độ nhỏ hơn 0,1% đến 1%, tùy thuộc vào nhà sản xuất, thì nó có thể không được liệt kê là một thành phần trong hỗn hợp, tuy nhiên nó vẫn có chứa. Vì thế, tốt nhất là sử dụng sơn chuyên dụng, được đảm bảo không chứa VOC, không bổ sung các chất màu.

4. Sử dụng đồ nội thất

Đồ nội thất bằng gỗ, nếu có sử dụng, có thể chứa chất kết dính, có thể thải ra chất formaldehyde vào không khí, trong các đồ gỗ này, bao gồm cả đồ nội thất được đánh vecni, phủ gel shellac hoặc được phủ sơn, cũng đều có thể là những nguồn VOC. Trong lab IVF, các đồ nội thất bằng thép trước khi đưa vào sử dụng, sẽ được rửa sạch trước, bằng isopropanol và xả khí (tức là được xả ra ngoài trong vài ngày ở trong một phòng riêng), là một giải pháp tốt vì nó sẽ giải phóng nồng độ VOC thấp hơn là khi không làm. Nếu đồ nội thất cần bôi trơn làm bóng, thì nên sử dụng chất bôi trơn gốc silicone.

5. Đồ nhựa cần loại bỏ khí trước khi sử dụng

Hầu hết đồ nhựa trong lab, như đĩa Petri và đầu tip pipet, được làm bằng polystyrene, có thể giải phóng styrene, là một dạng VOC có khả năng gây hại. Để cho các dụng cụ bằng nhựa thoát khí trước khi sử dụng là điều cần thiết để ngăn chặn styren lây nhiễm sang quá trình cấy phôi. Để làm điều này, thì chúng ta hãy mở bao của dụng cụ bằng nhựa ra và để nó thông hơi trong một căn phòng khác không phải là phòng lab IVF, tốt nhất là để nó vào một laminar flow (laminar flow hood), như IVFtech.

6. Cài đặt và bảo trì tủ ấm

Giữ cho tủ ấm không có VOC là cực kỳ quan trọng, vì tủ ấm bị ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến các lần nuôi cấy phôi. Giống như đồ nhựa, tủ ấm phải được loại bỏ khí và mọi sửa chữa hoặc bảo dưỡng cũng phải được thực hiện với các sản phẩm có mức VOC thấp hoặc không có khí. Để giảm mức độ tổng thể của VOCs đi qua tủ ấm hàng ngày, nên sử dụng các bộ lọc cho đường thông khí giữa bình chứa khí và tủ ấm như các CODA inline, cũng như là sử dụng các khí không có VOC. Việc sử dụng tủ ấm có thể xả không khí xung quanh ra khỏi tủ ấm và thay thế bằng khí từ các hệ thống khí hoặc bình khí, cũng đảm bảo được nguồn ô nhiễm VOC đã được giới hạn lại, duy nhất chỉ trong bình khí, hệ thống khí hoặc các bộ lọc in-line của đường thông khí, chứ không phải là từ môi trường của cả phòng lab.

7. Sử dụng các nhãn và các loại bút ghi chú không có VOC

Nếu phòng lab có sử dụng các nhãn, hay các bút để ghi chú cho các cọng rạ – straw, cane trữ, hộp trữ, cassette, cryotop và các thiết bị khác, hãy đảm bảo rằng chúng đã được kiểm tra VOC.

8. Không sử dụng thuốc lá, mỹ phẩm, nước hoa hoặc các dạng sản phẩm có mùi hương

Tất cả bốn thứ này đều thải ra một lượng VOC đáng kể. Ngay cả khói còn sót lại khi thoát ra khỏi phổi ở những người có hút thuốc lá, cũng có thể giải phóng đủ VOC để ảnh hưởng đến phôi thai. Do đó, chúng tôi khuyến nghị rằng lab IVF nhất thiết phải là một lab không khói thuốc, mỹ phẩm, nước hoa và mùi hương.

9. Các sản phẩm tẩy rửa và làm sạch không chứa VOC

Mặc dù ethanol (cồn) là chất khử trùng được lựa chọn trong hầu hết các phòng thí nghiệm, nhưng nó cũng được coi là chất VOC mạnh và gây độc tố cho phôi. Các hóa chất có thể được sử dụng để thay thế cho etanol bao gồm dung dịch natri hypoclorit pha loãng – dạng bleach sát trùng tẩy trắng, hydrogen peroxide, hay các sản phẩm thương mại của Oosafe.

10. Kiểm tra và theo dõi mức VOC trong lab

Hầu hết VOC có thể được phát hiện bằng sắc ký khí hay sắc ký khí khối phổ, hoặc dùng máy dò quang hóa có thể có được cảm nhận chung về mức độ VOC trong phòng thí nghiệm; chúng không thể phân biệt giữa các VOC. Tuy nhiên, kiểm soát và theo dõi mức độ khí trong lab vẫn nên được đảm bảo bằng cách sử dụng các thiết bị theo dõi khí chuyên biệt cho lab IVF.

Intesco có nhiều năm kinh nghiệm trong tư vấn, cung cấp các sản phẩm, thiết bị lọc khí cho các phòng lab IVF tại Việt Nam ngay từ những ngày đầu. Hãy liên hệ Intesco để được tư vấn các chiến lược phù hợp, đảm bảo chất lượng khí tốt nhất cho lab của anh chị.

Tóm lại, đã có nhiều bằng chứng, chứng minh rằng chất lượng không khí rất quan trọng đối với sự thành công của IVF vì sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC), vi khuẩn và nước hoa, tất cả đều có thể gây hại cho sự phát triển của phôi trong ống nghiệm. Do đó, các phòng thí nghiệm IVF được trang bị các thiết bị làm sạch không khí dạng hạt như các màng lọc HEPA, hay các bộ lọc than hoạt tính, cộng với tạo áp suất dương để kiểm soát các phần tử dạng hạt trong không khí, như sử dụng hệ thống CODA và các CODA inline trong các đường ống lưu thông khí tại các phòng lab IVF, và nhiều thiết bị để kiểm soát, hỗ trợ, với mục đích cuối cùng để làm tăng hiệu quả quy trình IVF cho các trung tâm hỗ trợ sinh sản.

Biên tập: Trang Thanh Nhã – Intesco

Nguồn: vitrolife, labtag

Gợi ý cập nhật thêm các nội dung có thể có ích: