XỬ LÝ VOCS TĂNG CAO TRONG LAB IVF: 10 KHÍA CẠNH ĐÁNG CÂN NHẮC

Môi trường tối ưu để nuôi cấy phôi là một yếu tố vô cùng quan trọng, bởi nó giúp đảm bảo cho khả năng sống sót của phôi, từ đó duy trì được kết quả đậu thai ổn định. Môi trường tối ưu này được tạo nên từ nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như chất lượng không khí, nhiệt độ, ánh sáng, đây được xem là những yếu tố có ảnh hưởng đến trứng và phôi. Trong đó, đặc biệt là chất lượng không khí, là một yếu tố thường hay bị bỏ qua, không được để ý đến một khi tỉ lệ mang thai bắt đầu có dấu hiệu giảm. Thực sự, chất lượng không khí là yếu tố cực kỳ đáng được quan tâm nếu như không nói đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của phôi, cũng như là thành công chung của cả quy trình IVF.

Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) rất có hại cho phôi.

VOC là gì

Ngoài các chất gây ô nhiễm ngoài trời như khí thải xe máy, khí thải xe hơi, thì còn có các chất gây ô nhiễm trong nhà, được biết đến như là VOCs (Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi), ví dụ như aldehyde và alcohol (cồn) là chất thường được tìm thấy trong lab IVF, bao gồm ethanol, isopropanol, formaldehyde, acetaldehyde, axetonitril, axeton, d-limonene và α-pinen.

VOC được giải phóng ra dưới dạng khí từ các vật liệu rắn và lỏng, là những vật liệu được sử dụng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện phòng lab (vật liệu làm sàn, các chất kết dính, sơn, chất để lấp các lỗ hổng, v.v.), các thiết bị phòng thí nghiệm, chất lỏng dùng để làm sạch, chất làm mát không khí, các đồ nội thất, mỹ phẩm, sáp wax sàn lab và khói thuốc lá, đó là một số chất, được kể tên ra đây.

VOC gây bất lợi cho quy trình thụ tinh ống nghiệm và sự phát triển của phôi. Ngoài ra, các phần tử bay lượn trong không khí dạng hạt như tế bào da, tóc, sợi vải, cũng là những nguyên nhân đáng để lo ngại vì vi sinh vật có thể bám vào các phần tử này.

Tại sao phải quản lý mức độ VOCs trong lab IVF

Đó là một yêu cầu bắt buộc

Việc sử dụng một hệ thống lọc không khí có thể lọc được cả các hạt trong không khí và VOC là điều bắt buộc trong một phòng lab IVF. Điều này đã được thể hiện trong bản đồng thuận Cairo về môi trường phòng lab IVF và chất lượng không khí được công bố vào tháng 6 năm 2018, đây là báo cáo của một buổi Expert Meeting trình bày kết quả từ buổi Expert Meeting quốc tế để nhằm thiết lập sự đồng thuận về các yêu cầu ở khía cạnh kỹ thuật và vận hành được khuyến nghị dành cho chất lượng không khí tại các phòng thí nghiệm ART (kỹ thuật hỗ trợ sinh sản) hiện đại.

Mang lại kết quả IVF cao khi giảm mức VOCs trong lab

Có hai trường hợp đã được công bố, một vào năm 2013 và một vào năm 2017, cho thấy các đánh giá lâm sàng liên quan đến IVF, cụ thể như tỷ lệ thụ tinh, phân chia phôi bào, tạo phôi nang và đậu thai, có thể được cải thiện bằng cách thực hiện các chiến lược giảm VOC. Thứ nhất, Khoudja và cộng sự (2013) đã bổ sung hệ thống lọc không khí nghiêm ngặt vào phòng thí nghiệm IVF của họ và quan sát thấy sự gia tăng đáng kể trong cả bốn thông số liên quan đến IVF trên . Trường hợp thứ hai, Agarwal và cộng sự (2017) thậm chí còn đi xa hơn, thay đổi đồ nội thất từ gỗ sang thép, sàn PVC thành epoxy và cồn thành dung dịch  của Oosafe. Hơn nữa, họ cấm nhân sự hút thuốc hoặc bôi nước hoa, xịt nước hoa, hoặc sử dụng mỹ phẩm trong phòng thí nghiệm và tránh các chất tẩy rửa dạng xịt, và chất tẩy rửa có gốc từ amoniac. Lắp kính Double-Shield để các phòng kín gió, ngăn không cho VOCs từ bên ngoài có điều kiện để làm ô nhiễm các phòng. Bằng cách tu sửa lại phòng thí nghiệm, họ đã tăng tỷ lệ hình thành phôi bào lên 18%, tỷ lệ mang thai thành công trên lâm sàng lên 10% và tỷ lệ sinh con sống của họ là 8%.

Ảnh hưởng của VOCs

Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là một kỹ thuật phổ biến được các trung tâm hỗ trợ sinh sản sử dụng để thụ tinh cho trứng của người hiến tặng và cấy chúng trở lại vào người mẹ. Ngoài việc thực hiện IVF, các trung tâm cũng thường xuyên lưu trữ trứng, tinh trùng và phôi. Ngặt nỗi, việc thao tác, kiểm soát và bảo quản các tế bào này bên ngoài cơ thể người đồng nghĩa với việc là chúng sẽ tiếp xúc với nhiều loại chất ô nhiễm trong không khí, bao gồm các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC), mà các các chất này thì lại rất có hại cho phôi.

Trong quá trình tăng trưởng và phát triển của phôi, VOCs gắn trực tiếp vào DNA và làm dừng sự phát triển của phôi,  có những nhận xét cho thấy rằng ô nhiễm không khí ở từng đợt có liên quan đến việc gia tăng sự phân mảnh DNA của tinh trùng người, khi mà không có những thay đổi khác gì về chất lượng tinh dịch ở các lần kiểm tra. Nhiều nghiên cứu cũng đã ghi nhận rằng một lượng nhỏ VOCs lưu thông trong không khí của lab IVF có thể có tác động bất lợi đến tỷ lệ mang thai. Phôi được coi là tế bào cực kỳ thích nghi, nhưng việc tiếp xúc với VOC vẫn có thể gây ra những thay đổi trong biểu hiện và điều hòa gen, bao gồm cả những thay đổi các dấu ấn di truyền trong gen, và do đó có thể ảnh hưởng đến kết quả của một quy trình IVF (Khoudja và cộng sự, 2013).

Để làm giảm ảnh hưởng của VOCs, nguyên nhân tác động đến tỉ lệ thai, các lab IVF có thể liên hệ ngay với đội ngũ của Intesco, để được tư vấn chiến lược phù hợp, để kiểm tra và làm giảm nồng độ VOC trong lab hiệu quả.

10 khía cạnh chúng ta cần cân nhắc, để quyết định chiến lược phù hợp xử lý tình trạng VOCs tăng cao tại lab IVF của mình

1.Bộ lọc HEPA và CODA

Phần lớn các chất gây ô nhiễm trong không khí xâm nhập vào phòng thí nghiệm có thể được loại bỏ bằng cách sử dụng bộ lọc không khí dạng hạt (HEPA) đạt chất lượng cao. Các bộ lọc này sẽ loại bỏ bất cứ thứ gì nhỏ đến 0,3 micro mét. Hệ thống lọc khí bằng than hoạt tính (CODA), CODA in-line, có thể được sử dụng cùng với bộ lọc HEPA để loại bỏ hydrocacbon khỏi tủ ấm, đường dẫn khí và tất cả các không gian làm việc, thao tác trong lab IVF.

2. Phân chia thành các phòng riêng biệt

Ngăn cách luồng không khí của phòng thí nghiệm IVF khỏi phòng thủ thuật bằng cửa sổ hai cánh có tấm đệm đặt giữa hai phòng, hay còn gọi là pass-box, để duy trì áp suất dương cần thiết, lọc không khí và ngăn sự di chuyển của VOC từ phòng này sang phòng khác. Việc tách tất cả các phòng khác khỏi phòng lab IVF, như phòng chứa các chai khí, phòng lưu trữ mẫu, phòng làm việc với giấy tờ, phòng họp và phòng chẩn đoán, tư vấn, cũng rất cần thiết để ngăn ngừa ô nhiễm cho lab.

3. Sử dụng sơn không chứa VOC

Sơn có thể chứa chất formaldehyde, nhưng nếu nồng độ nhỏ hơn 0,1% đến 1%, tùy thuộc vào nhà sản xuất, thì nó có thể không được liệt kê là một thành phần trong hỗn hợp, tuy nhiên nó vẫn có chứa. Vì thế, tốt nhất là sử dụng sơn chuyên dụng, được đảm bảo không chứa VOC, không bổ sung các chất màu.

4. Sử dụng đồ nội thất

Đồ nội thất bằng gỗ, nếu có sử dụng, có thể chứa chất kết dính, có thể thải ra chất formaldehyde vào không khí, trong các đồ gỗ này, bao gồm cả đồ nội thất được đánh vecni, phủ gel shellac hoặc được phủ sơn, cũng đều có thể là những nguồn VOC. Trong lab IVF, các đồ nội thất bằng thép trước khi đưa vào sử dụng, sẽ được rửa sạch trước, bằng isopropanol và xả khí (tức là được xả ra ngoài trong vài ngày ở trong một phòng riêng), là một giải pháp tốt vì nó sẽ giải phóng nồng độ VOC thấp hơn là khi không làm. Nếu đồ nội thất cần bôi trơn làm bóng, thì nên sử dụng chất bôi trơn gốc silicone.

5. Đồ nhựa cần loại bỏ khí trước khi sử dụng

Hầu hết đồ nhựa trong lab, như đĩa Petri và đầu tip pipet, được làm bằng polystyrene, có thể giải phóng styrene, là một dạng VOC có khả năng gây hại. Để cho các dụng cụ bằng nhựa thoát khí trước khi sử dụng là điều cần thiết để ngăn chặn styren lây nhiễm sang quá trình cấy phôi. Để làm điều này, thì chúng ta hãy mở bao của dụng cụ bằng nhựa ra và để nó thông hơi trong một căn phòng khác không phải là phòng lab IVF, tốt nhất là để nó vào một laminar flow (laminar flow hood), như IVFtech.

6. Cài đặt và bảo trì tủ ấm

Giữ cho tủ ấm không có VOC là cực kỳ quan trọng, vì tủ ấm bị ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến các lần nuôi cấy phôi. Giống như đồ nhựa, tủ ấm phải được loại bỏ khí và mọi sửa chữa hoặc bảo dưỡng cũng phải được thực hiện với các sản phẩm có mức VOC thấp hoặc không có khí. Để giảm mức độ tổng thể của VOCs đi qua tủ ấm hàng ngày, nên sử dụng các bộ lọc cho đường thông khí giữa bình chứa khí và tủ ấm như các CODA inline, cũng như là sử dụng các khí không có VOC. Việc sử dụng tủ ấm có thể xả không khí xung quanh ra khỏi tủ ấm và thay thế bằng khí từ các hệ thống khí hoặc bình khí, cũng đảm bảo được nguồn ô nhiễm VOC đã được giới hạn lại, duy nhất chỉ trong bình khí, hệ thống khí hoặc các bộ lọc in-line của đường thông khí, chứ không phải là từ môi trường của cả phòng lab.

7. Sử dụng các nhãn và các loại bút ghi chú không có VOC

Nếu phòng lab có sử dụng các nhãn, hay các bút để ghi chú cho các cọng rạ – straw, cane trữ, hộp trữ, cassette, cryotop và các thiết bị khác, hãy đảm bảo rằng chúng đã được kiểm tra VOC.

8. Không sử dụng thuốc lá, mỹ phẩm, nước hoa hoặc các dạng sản phẩm có mùi hương

Tất cả bốn thứ này đều thải ra một lượng VOC đáng kể. Ngay cả khói còn sót lại khi thoát ra khỏi phổi ở những người có hút thuốc lá, cũng có thể giải phóng đủ VOC để ảnh hưởng đến phôi thai. Do đó, chúng tôi khuyến nghị rằng lab IVF nhất thiết phải là một lab không khói thuốc, mỹ phẩm, nước hoa và mùi hương.

9. Các sản phẩm tẩy rửa và làm sạch không chứa VOC

Mặc dù ethanol (cồn) là chất khử trùng được lựa chọn trong hầu hết các phòng thí nghiệm, nhưng nó cũng được coi là chất VOC mạnh và gây độc tố cho phôi. Các hóa chất có thể được sử dụng để thay thế cho etanol bao gồm dung dịch natri hypoclorit pha loãng – dạng bleach sát trùng tẩy trắng, hydrogen peroxide, hay các sản phẩm thương mại của Oosafe.

10. Kiểm tra và theo dõi mức VOC trong lab

Hầu hết VOC có thể được phát hiện bằng sắc ký khí hay sắc ký khí khối phổ, hoặc dùng máy dò quang hóa có thể có được cảm nhận chung về mức độ VOC trong phòng thí nghiệm; chúng không thể phân biệt giữa các VOC. Tuy nhiên, kiểm soát và theo dõi mức độ khí trong lab vẫn nên được đảm bảo bằng cách sử dụng các thiết bị theo dõi khí chuyên biệt cho lab IVF.

Intesco có nhiều năm kinh nghiệm trong tư vấn, cung cấp các sản phẩm, thiết bị lọc khí cho các phòng lab IVF tại Việt Nam ngay từ những ngày đầu. Hãy liên hệ Intesco để được tư vấn các chiến lược phù hợp, đảm bảo chất lượng khí tốt nhất cho lab của anh chị.

Tóm lại, đã có nhiều bằng chứng, chứng minh rằng chất lượng không khí rất quan trọng đối với sự thành công của IVF vì sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC), vi khuẩn và nước hoa, tất cả đều có thể gây hại cho sự phát triển của phôi trong ống nghiệm. Do đó, các phòng thí nghiệm IVF được trang bị các thiết bị làm sạch không khí dạng hạt như các màng lọc HEPA, hay các bộ lọc than hoạt tính, cộng với tạo áp suất dương để kiểm soát các phần tử dạng hạt trong không khí, như sử dụng hệ thống CODA và các CODA inline trong các đường ống lưu thông khí tại các phòng lab IVF, và nhiều thiết bị để kiểm soát, hỗ trợ, với mục đích cuối cùng để làm tăng hiệu quả quy trình IVF cho các trung tâm hỗ trợ sinh sản.

Biên tập: Trang Thanh Nhã – Intesco

Nguồn: vitrolife, labtag

Gợi ý cập nhật thêm các nội dung có thể có ích: